1. Cách xuất khẩu báo cáo tài chính (TT200) ra XML để nộp cho cơ quan thuế
Bước 1: Thiết lập thông tin cơ quan thuế, đại lý thuế, đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán Để có thể xuất khẩu báo cáo tài chính ra XML, trước tiên cần phải thiết lập thông tin cơ quan thuế.
Vào menu Nghiệp vụ\Thuế\Thiết lập thông tin cơ quan thuế; đại lý thuế; đơn vị cung cấp DV kế toán.
Tại tab Cơ quan thuế: Khai báo thông tin cơ quan thuế cấp cục và cơ quan thuế quản lý.
Bước 2: Xuất khẩu Báo cáo tài chính ra XML
Trên báo cáo tài chính muốn xuất khẩu ra XML, chọn chức năng In.
Tích chọn các báo cáo muốn xuất khẩu, nhấn Đồng ý.
Nhấn Xuất khẩu XML để nộp báo cáo hoặc NK và HTKK để xuất khẩu BCTC ra file XML.
Lưu ý: Riêng với Thuyết minh báo cáo tài chính/Thuyết minh báo cáo tài chính tổng hợp. Chỉ có thể xuất khẩu ra file pdf, word, excel để đính kèm với BCTC trên iHTKK để nộp cho cơ quan thuế.
2. Cách lập Báo cáo tài chính đối với doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục?
1. Khái niệm về doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục:
Các doanh nghiệp sau được coi là không đáp ứng giả định hoạt động liên tục (nếu trong vòng không quá 12 tháng tiếp theo tính từ ngày lập báo cáo tài chính):
Doanh nghiệp hết thời hạn hoạt động mà không có hồ sơ xin gia hạn hoạt động.
Doanh nghiệp dự kiến chấm dứt hoạt động (phải có văn bản cụ thể gửi cơ quan có thẩm quyền).
Doanh nghiệp bị cơ quan có thẩm quyền yêu cầu giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động.
2. Bộ Báo cáo tài chính theo TT200/TT-BTC:
- Gồm:
Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01/CDHĐ-DNKLT)
Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu B02/CDHĐ-DNKLT)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu B03/CDHĐ-DNKLT)
Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B09/CDHĐ-DNKLT)
- Mẫu báo cáo giống báo cáo đối với DN hoạt động liên tục: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Mẫu báo khác đối với DN hoạt động liên tục:
Bảng cân đối kế toán: Các chỉ tiêu ít hơn so với báo cáo của của đơn vị giả định hoạt động liên tục
Thuyết minh báo cáo tài chính: Các chỉ tiêu ít hơn so với báo cáo của của đơn vị giả định hoạt động liên tục
Phần mềm MISA hiện nay chưa đáp ứng mẫu báo cáo cho đơn vị không đáp ứng giả định hoạt động liên tục. Để có số liệu báo cáo từ phần mềm thì DN làm theo các bước sau đây: 3. Hướng dẫn đối với Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ: 3.1. Thiết lập lại chỉ tiêu đối với Bảng cân đối kế toán:
Bước 1: Thiết lập nội dung các chỉ tiêu trên báo cáo theo nội dung bảng cân đối kế toán của DN không đáp ứng giả định hoạt động liên tục (Xem chi tiết các chỉ tiêu tại mẫu Bảng cân đối kế toán của DN không đáp ứng giả định hoạt động liên tục tại TT 200/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
Bước 2: Thiết lập lại công thức cho các chỉ tiêu:
Một số chỉ tiêu có phương pháp lập khác:
- Mã số 121 “Chứng khoán kinh doanh” phản ánh giá trị ghi sổ của chứng khoán kinh doanh sau khi đã đánh giá lại. DN không phải trình bày chỉ tiêu “Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh” do số dự phòng đã được trừ trực tiếp vào giá trị ghi sổ của chứng khoán kinh doanh.
MS 121 = Tổng Dư Nợ TK 121, 128 trên Sổ cái - Dư Có TK 2291 trên Sổ cái
- Mã số 123 “ Đầu tư vào công ty con”, MS 124 “ Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết”, MS 125 “ Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác”
Chỉ tiêu liên quan tới các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, góp vốn đầu tư vào đơn vị khác phản ánh theo giá trị ghi sổ sau khi đã đánh giá lại các khoản đầu tư trên. DN không phải trình bày chỉ tiêu “Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn” do số dự phòng đã được trừ trực tiếp vào giá trị ghi sổ của các khoản đầu tư.
Các chỉ tiêu liên quan đến các khoản phải thu phản ánh theo giá trị ghi sổ sau khi đã đánh giá lại các khoản phải thu. DN không phải trình bày chỉ tiêu “ Dự phòng phải thu khó đòi” do số dự phòng được giảm trừ trực tiếp vào giá trị ghi sổ của các khoản phải thu.
MS 123 = Dư Nợ TK 221 trên Sổ cái - Dư Có TK 2292 chi tiết khoản đầu tư vào công ty con trên Sổ cái
MS 124 = Tổng Dư Nợ TK 222,223 trên Sổ cái - Dư Có TK 2292 chi tiết khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết trên Sổ cái
MS 125 = Dư Nợ TK 228 trên Sổ cái - Dư Có TK 2292 chi tiết khoản góp vốn vào đơn vị khác trên Sổ cái
- Mã số 140 “Hàng tồn kho”
Chỉ tiêu phản ánh giá trị hàng tồn kho sau khi đánh giá lại. Số liệu chỉ tiêu này bao gồm cả các khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và thiết bị, phụ tùng thay thế được phân loại là dài hạn trên Bảng cân đối kế toán của DN đang hoạt động liên tục.
DN không phải trình bày chỉ tiêu “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” do số dự phòng giảm giá được ghi giảm trực tiếp vào giá trị ghi sổ của hàng tồn kho.
MS 140 = Dư Nợ TK 151,152,153,154,155,156,157,158 trên Sổ cái - Số dư Có chi tiết TK 2294 Dự phòng GG HTK trên sổ Cái
- MS 151 “TSCĐ hữu hình” , MS 152 “TSCĐ thuê tài chính”, MS 153 “TSCĐ vô hình”
Các chỉ tiêu liên quan đến TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính, Bất động sản đầu tư phản ánh theo giá trị ghi sổ sau khi đánh giá lại các tài sản trên. DN không phải trình bày chỉ tiêu “Nguyên giá” do giá trị sổ sách là giá đánh giá lại, không trình bày chỉ tiêu “ Hao mòn lũy kế” do số khấu hao đã được ghi giảm trực tiếp vào gái trị sổ sách của tài sản.
MS 151 = Dư Nợ TK 211 trên Sổ cái - Dư Có TK 2141 trên Sổ kế toán chi tiết TK.
MS 152 = Dư Nợ TK 212 trên Sổ cái - Dư Có TK 2142 trên Sổ chi tiết TK.
MS 153 = Dư Nợ TK 213 trên Số cái - Dư Có TK 2143 trên Sổ chi tiết TK.
- Các chỉ tiêu còn lại:
Các chỉ tiêu khác lập bằng cách cộng gộp nội dung và số liệu của các chỉ tiêu tương ứng ở phần dài hạn và ngắn hạn của doanh nghiệp đang hoạt động liên tục theo nguyên tắc không phân biệt ngắn hạn và dài hạn.
Ví dụ: Mã số 131”Phải thu của KH” = MS 131 “Phải thu ngắn hạn của KH” + MS 211”Phải thu dài hạn của KH”
3.2 Nộp Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho cơ quan thuế.
Bước 1: xuất khẩu báo cáo ra xml theo hướng dẫn ở câu hỏi "1. Cách xuất khẩu báo cáo tài chính (TT200) ra XML để nộp cho cơ quan thuế".
Bước 2: Nộp báo cáo đã xuất khẩu ra xml cho cơ quan thuế qua Mtax của MISA hoặc iHTKK.
4. Hướng dẫn đối với Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B09/CDHĐ-DNKLT) 4.1. Thiết lập lại chỉ tiêu đối với Thuyết minh báo cáo tài chính:
Bước 1: Tạo mẫu báo cáo theo nội dung Thuyết minh báo cáo tài chính đối với DN không đáp ứng giả định hoạt động liên tục (Xem chi tiết các chỉ tiêu tại mẫu Bản thuyết minh báo cáo tài chính dành cho DN không đáp ứng giả định hoạt động liên tục tại TT 200/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
Một số lưu ý:
- Mục I, điểm 5. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của DN: Thay đổi nội dung thành Trình bày lý do DN không đáp ứng giả định hoạt động liên tục.
- Mục III. Chuẩn mực và Chế độ kế toán áp dụng: Không có.
- Mục IV. Các chính sách kế toán áp dụng trong trường hợp DN hoạt động liên tục: Sửa thành III. Các chính sách kế toán áp dụng trong trường hợp DN không đáp ứng giả định hoạt động liên tục.
- Mục V. Các chính sách kế toán áp dụng trong trường hợp DN không đáp ứng giả định hoạt động liên tục: Không có
- Mục VI. Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng CĐKT: Sửa thành IV. Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng CĐKT và các chỉ tiêu chi tiết cũng có thay đổi. (Xem chi tiết mẫu Thuyết minh BCTC theo TT 200/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
- Mục VII. Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo KQKD: Thay đổi số thứ tự thành V, nội dung chỉ tiêu không thay đổi.
- Mục VIII. Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong báo cáo LCTT: Thay đổi số thứ tự thành VI, nội dung chỉ tiêu không thay đổi.
- Mục IX. Những thông tin khác: Thay đổi số thứ tự thành VII và bỏ nội dung thứ 6 Thông tin về hoạt động liên tục.
Đối với các chỉ tiêu không có trong BCTC đối với DN không đáp ứng giả định hoạt động liên tục thì DN thực hiện <<Xóa dòng>>. Những chỉ tiêu thay đổi nội dung DN sửa trực tiếp trên cột Chỉ tiêu.
Bước 2: Thiết lập lại công thức cho các chỉ tiêu thay đổi của Thuyết minh BCTC.
4.2 Nộp “Thuyết minh Báo cáo tài chính” cho cơ quan thuế:
Bước 1: xuất khẩu báo cáo ra file word hoặc excel theo hướng dẫn ở câu hỏi "1. Cách xuất khẩu báo cáo tài chính (TT200) ra XML để nộp cho cơ quan thuế".
Bước 2: Nộp thuyết minh BCTC đã xuất khẩu qua Mtax của MISA hoặc iHTKK cho cơ quan thuế.
3. Tại sao chỉ tiêu Doanh thu thuần trên Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh lại không bằng chỉ tiêu Doanh thu thuần trên Báo cáo Tổng hợp bán hàng?
Chỉ tiêu Doanh thu thuần trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được xác định theo công thức:
PS Có TK 511 - PS Đối ứng (TK 911/TK 511) - PS Nợ TK 511 + PS Đối ứng (TK 511/TK 911)
Chỉ tiêu Doanh thu thuần trên báo cáo Tổng hợp bán hàng được xác định bằng:
Tổng Thành tiền của từng mặt hàng trên các chứng từ bán hàng phát sinh trog kỳ - (Tổng tiền chiết khấu của các mặt hàng trên các chứng từ bán hàng – tiền chiết khấu của các mặt hàng trên các chứng từ giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại tương ứng với từng mặt hàng) - Tổng Thành tiền của từng mặt hàng trên các chứng từ hàng bán bị trả lại - Tổng Thành tiền của từng mặt hàng trên các chứng từ giảm giá hàng bán.
Như vậy chỉ tiêu Doanh thu thuần ở 2 báo cáo trên có thể lệch nhau trong các trường hợp:
Hạch toán doanh thu trên chứng từ khác Chứng từ bán hàng.
Hạch toán tài khoản khác TK 511 vào cột TK doanh thu trên chứng từ bán hàng.
Hạch toán các khoản giảm giá hàng bán/hàng bán bị trả lại trên chứng từ khác chứng từ giảm giá hàng bán/hàng bán bị trả lại.
Hạch toán tài khoản khác TK521 vào cột TK giảm giá trên chứng từ giảm giá hàng bán và cột TK trả lại trên chứng từ hàng bán bị trả lại.
Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu bị sai.
Kết chuyển doanh thu xác định kết quả kinh doanh bị sai
Lưu ý: Với các nghiệp vụ chưa xác định được thuộc vào hoạt động Sản xuất kinh doanh, Đầu tư hay Tài chính, chương trình đang hỗ trợ thống kê sẵn vào Hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi đó, Kế toán cần tự xác định lại hoạt động thực tế cho các nghiệp vụ đó.
Ví dụ: Nghiệp vụ Nợ TK 11x/Có TK 131 có thể thuộc chỉ tiêu 01.2 - Thu tiền bán hàng 131 (chi tiết theo hoạt động SXKD) và 22.4 - Tiền thu từ các khoản phải thu từ khách hàng (chi tiết theo hoạt động đầu tư). => Hiện tại chương trình đang mặc định chọn là Hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kế toán sẽ phải tự xác định lại là Hoạt động sản xuất kinh doanh hay Hoạt động đầu tư.
6. Kế toán muốn sửa đổi, bổ sung thêm công thức tính theo đặc thù của đơn vị trên Báo cáo LCTT (PP) trực tiếp thì làm như thế nào?
Trường hợp đơn vị có phát sinh các bút toán đặc biệt, Kế toán có thể lọc TK để xem TK đó đang được thiết lập công thức tại các chỉ tiêu nào, có đúng với phát sinh tại đơn vị hay không. Từ đó, sửa đổi lại cho phù hợp.
Ví dụ: Tại đơn vị, TK 1281 được mở thành 2 tiết khoản 12811 - Tiền gửi có kỳ hạn dưới 3 tháng và 12812 - Tiền gửi có kỳ hạn trên 3 tháng. Khi đó, Kế toán muốn thay đổi lại công thức tính như sau:
Phát sinh của TK 12811 sẽ được đưa vào chỉ tiêu Tiền và tương đương tiền đầu kỳ
Phát sinh của TK 12812 sẽ được cập nhật thay thế cho TK 1281 (theo công thức mặc định của chương trình).
Việc sửa đổi công thức được thực hiện như sau:
Sửa lại công thức cho các chỉ tiêu liên quan đến TK 1281 => Sửa lại thành TK 12812
Sửa công thức tính cho chỉ tiêu Tiền và tương đương tiền đầu kỳ => Lấy thêm từ TK 12811
7. Tại sao khi in Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (PP gián tiếp), Kế toán thường thường thấy số liệu Tiền và tương đương tiền giữa Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bảng cân đối kế toán bị lệch?
Số liệu Tiền và tương đương tiền giữa Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bảng cân đối kế toán bị lệch thường là do:
Chọn sai nghiệp vụ, hoạt động cho các chứng từ phát sinh
Phát sinh thêm các tài khoản nghiệp vụ mà công thức mặc định của phần mềm chưa thiết lập
Để khắc phục được tình trạng trên, khi lập báo cáo Kế toán cần phải lưu ý: I. Chọn nghiệp vụ
Các chứng từ phát sinh đúng là một trong các nghiệp vụ được chương trình liệt kê thì mới chọn, nếu không phải là nghiệp vụ thì sẽ không chọn.
Cụ thể:
Nghiệp vụ thanh lý nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT:
Lọc TK Có là TK 511, 711 => Chỉ chọn nghiệp vụ cho các chứng từ phản ánh thu nhập từ thanh lý TSCĐ, BĐSĐT.
Lọc TK Nợ là TK 6x, 811 => Chỉ chọn nghiệp vụ cho các chứng từ phản ánh chi phí liên quan đến thanh lý TSCĐ, BĐSĐT (thường là chứng từ ghi giảm TSCĐ, BĐSĐT).
Đánh giá lại tài sản góp vốn, đầu tư:
Lọc TK Có là TK 711 => Chỉ chọn nghiệp vụ cho các chứng từ phản ánh thu nhập từ đánh giá lại tài sản mang đi góp vốn, đầu tư.
Lọc TK Nợ là TK 811 => Chỉ chọn nghiệp vụ cho các chứng từ phản ánh chi phí liên quan đến việc đánh giá lại tài sản được mang đi góp vốn, đầu tư.
Bán, thu hồi các khoản đầu tư tài chính:
Lọc TK Có là TK 515 => Chỉ chọn nghiệp vụ cho các chứng từ phản ánh thu nhập từ các khoản đầu tư tài chính.
Lọc TK Nợ là TK 635 => Chỉ chọn nghiệp vụ cho các chứng từ phản ánh chi phí liên quan đến các khoản đầu tư tài chính.
Lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia, lãi đầu tư định kỳ:
Lọc TK Có là TK 515 => Chỉ chọn nghiệp vụ cho các chứng từ phản ánh lãi tiền gửi, cổ tức được nhận, lợi nhuận được nhận từ đầu tư.
Chi phí lãi vay, chi trả lãi vay:
Lọc TK Nợ là TK 635 => Chỉ chọn nghiệp vụ cho các chứng từ phản ánh chi phí lãi vay.
Lọc TK Nợ/Có là TK 335/635 => Chỉ chọn nghiệp vụ cho các chứng từ phản ánh giảm chi phí lãi vay.
Lọc TK Nợ/Có là TK 335/11x => Chỉ chọn nghiệp vụ cho các chứng từ phản ánh chi trả lãi vay.
Lưu ý: Nếu phát sinh hạch toán cấn trừ giữa chi phí lãi vay với công nợ Nợ TK 635/Có TK 131, 3335,... (trừ các TK trong công thức điều chỉnh của chỉ tiêu 09) thì chọn nghiệp vụ Chi phí lãi vay, chi trả lãi vay (nếu không phải nghiệp vụ chi phí lãi vay thì không chọn). Đồng thời sửa lại công thức của chi tiêu 09. => Bổ sung thêm công thức: - PhatsinhDU_ChiTietChiPhiLaiVayChiTraLaiVay(635/131) - PhatsinhDU_ChiTietChiPhiLaiVayChiTraLaiVay(635/3335) (tương tự với các TK khác nếu có phát sinh). II. Chọn hoạt động Khi lập báo cáo, chương trình đang ngầm định:
Tất cả các chứng từ đã được chọn Nghiệp vụ tại bước Xác định loại nghiệp vụ phát sinh chứng từ cho các khoản điều chỉnh khi chuyển sang bước Xác định hoạt động lưu chuyển tiền tệ của chứng từphát sinh đều được ngầm định chọn là Hoạt động đầu tư.
Các chứng từ phát sinh liên quan đến TK Nợ hoặc Có 211, 213, 217, 241, 214 đều được chọn vào Hoạt động đầu tư.
Các chứng từ phát sinh liên quan đến TK Nợ hoặc Có 341, 311, 413, 421, 353, 356, đều được chọn vào Hoạt động tài chính.
Các chứng từ còn lại sẽ được ngầm định vào Hoạt động sản xuất kinh doanh.
Với các chứng từ được ngầm định là Hoạt động sản xuất kinh doanh, Kế toán sẽ tự chọn lại hoạt động nếu không đúng với thực tế phát sinh tại đơn vị. => Ví dụ: Với các chứng từ có TK phát sinh đối ứng với TK 3334 (ngoài các TK TK 632, 635, 641, 642, 811 và các TK đã được thiết lập tại chỉ tiêu 9, 10, 11) sẽ không để mặc định là Hoạt động kinh doanh nữa mà để trống hoạt động.
Nếu sau khi đã chọn nghiệp vụ và hoạt động cho chứng từ rồi mà báo cáo vẫn chưa cân, thì Kế toán sử dụng Sổ nhật ký chung để kiểm tra xem có phát sinh của tài khoản nào đặc biệt mà chưa được điều chỉnh ở các chỉ tiêu trên công thức báo cáo. Ví dụ:
Đơn vị có nghiệp vụ phạt vi phạm hành chính Nợ TK 811/Có TK 421, sau đó hạch toán Nợ TK 421/11x (đúng ra phải hạch toán Nợ TK 811/Có TK 11x) => Khi đó, Kế toán sẽ bổ sung thêm công thức tính cho chỉ tiêu chỉ tiêu 36.1 - 6.1 Số tiền đã trả về cổ tức và lợi nhuận, thêm công thức PhatsinhDU(811/421) để giảm đi.
Đơn vị mở thêm tiết khoản TK 3413 - Vay dài hạn và có phát sinh Nợ TK 3413/11x. => Chương trình chưa có công thức cho nghiệp vụ này, nên Kế toán sẽ bổ sung thêm công thức tính cho chỉ tiêu chỉ tiêu 34.1 - 4.1 Tiền trả nợ vay, thêm công thức PhatsinhDU(3413/11) để giảm trừ.
Đơn vị có nghiệp vụ đánh giá lại tài khoản ngoại tệ trực tiếp vào TK 515 hoặc 635 (đúng ra phải hạch toán qua TK 413, sau đó mới kết chuyển sang TK 515 hoặc TK 635). Chương trình không thiết lập công thức cho trường hợp này, nên Kế toán sẽ sửa lại công thức tính cho chỉ tiêu 04 - Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ. Ví dụ:
Nếu sinh Nợ TK 341, 311 (TK vay nợ)/Có TK 515 thì thêm công thức - PhatsinhDU(341/515) - PhatsinhDU(311/515).
Nếu phát sinh Nợ TK 635/Có TK 341, 311 (TK vay nợ) thì thêm công thức + PhatsinhDU(635/341)+ PhatsinhDU(635/311).
Đơn vị phát sinh nghiệp vụ cấn trừ giữa chi phí lãi vay (TK 635) với chi phí phải trả (TK 335). => Khi đó, Kế toán sẽ bổ sung thêm công thức tính cho chỉ tiêu chỉ tiêu 11 - Tăng, giảm các khoản phải trả (không kể lãi vay phải trả, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp), thêm công thức + PhatsinhDU_ChiTietChiPhiLaiVayChiTraLaiVay(335/635) - PhatsinhDU_ChiTietChiPhiLaiVayChiTraLaiVay(635/335)