NỘI DUNG |
AMIS.VN 2.0
|
SME2012 | |
Cơ chế làm việc | |||
Dữ liệu được tạo và quản lý trên Cloud còn việc nhập liệu, hạch toán và in chứng từ, báo cáo sẽ được thực hiện trên nền tảng Desktop. |
Việc nhập liệu, hạch toán được thực hiện với dữ liệu đặt trên máy chủ của MISA trên internet. | ||
Có thể làm việc được khi mất kết nối internet tạm thời, khi có lại mạng internet thì thực hiện chức năng: Đồng bộ để đẩy các chứng từ được lập trong thời gian mất kết nối internet lên Cloud và chức năng Tải chứng từ để tải về các chứng từ được lập trên các máy chủ khác trong thời gian bị mất kết nối internet. | Chỉ có thể làm việc được khi có mạng internet | ||
Quản lý dữ liệu | |||
– Khách hàng có thể tự tạo dữ liệu kế toán mới. – Khi muốn làm việc với dữ liệu kế toán khác thì thực hiện chức năng Kết nối với dữ liệu kế toán khác trên Cloud để làm việc |
– Khách hàng không thể tự tạo dữ liệu kế toán mới mà phải liên hệ với MISA để yêu cầu MISA tạo dữ liệu kế toán mới cho khách hàng – Khi muốn làm việc với dữ liệu kế toán khác thì chỉ cần chọn lại dữ liệu muốn làm việc |
||
Phân hệ/Tính năng |
Nghiệp vụ |
|
|
Quỹ |
|||
Danh sách thu, chi |
|
Gộp chung danh sách Phiếu thu, Phiếu chi để: – Kế toán chỉ cần làm việc trên 1 giao diện mà không phải chuyển qua nhiều giao diện => lập chứng từ nhanh chóng và dễ kiểm soát chứng từ hơn |
Tách riêng danh sách phiếu thu, phiếu chi |
Thu tiền |
|
|
|
Thu tiền khách hàng |
Thu tiền khách hàng |
Khi thu tiền là ngoại tệ thì tự động xử lý chênh lệch tỷ giá ngay trên chứng từ thu tiền khách hàng khi có chênh lệch tỷ giá. | Không xử lý chênh lệch tỷ giá ngay trên chứng từ thu tiền khách hàng mà có chức năng xử lý chênh lệch tỷ giá riêng. |
Cho phép xem lại hóa đơn công nợ để kiểm tra trước khi thu tiền | Không đáp ứng | ||
Khi thu tiền cho khách hàng này xong thì có thể thực hiện thu cho khách hàng khác ngay mà không phải nhấn chuột để thêm chứng từ thu tiền mới |
Không đáp ứng | ||
Bổ sung chức năng Thu tiền khách hàng hàng loạt cho phép thu tiền cho nhiều khách hàng trên cùng 1 chứng từ thu tiền (đáp ứng cho các DN như đại lý phân phối hàng, DN về dịch vụ công ích…) |
Không đáp ứng | ||
Cho phép thu tiền của các hóa đơn do cùng một nhân viên phụ trách bằng cách: trên giao diện Thu tiền khách hàng hoặc Thu tiền khách hàng hàng loạt thực hiện lọc theo nhân viên để lọc ra những hóa đơn bán hàng mà nhân viên đó phụ trách. |
Không đáp ứng | ||
Thu tiền |
Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt |
Trên chứng từ thu tiền, cho phép chọn được lý do nộp quỹ là “Rút tiền gửi về nộp quỹ”, hệ thống sẽ ngầm định được cặp định khoản hạch toán đúng với nghiệp vụ | Làm phiếu thu thông thường |
Thu hoàn thuế GTGT | Nghiệp vụ này rất ít xảy ra nên không tách thành phiếu thu hoàn thuế riêng như SME2012. Thu hoàn thuế chỉ là 1 lý do thu trong chứng từ thu tiền và hệ thống sẽ ngầm định được cặp định khoản hạch toán đúng với nghiệp vụ |
Có chức năng hoàn thuế riêng | |
Thu hoàn ứng |
Trên chứng từ thu tiền, cho phép chọn được lý do nộp quỹ là “Thu hoàn ứng”, hệ thống sẽ ngầm định được cặp định khoản hạch toán đúng với nghiệp vụ |
Làm phiếu thu thông thường | |
Thu khác |
|
|
|
Chi tiền |
|
||
Trả tiền nhà cung cấp | Trả tiền nhà cung cấp | Khi trả tiền là ngoại tệ thì tự động xử lý chênh lệch tỷ giá ngay trên chứng từ trả tiền nhà cung cấp khi có chênh lệch tỷ giá | Không xử lý chênh lệch tỷ giá ngay trên chứng từ trả tiền nhà cung cấp mà có chức năng xử lý chênh lệch tỷ giá riêng. |
Cho phép xem lại hóa đơn công nợ để kiểm tra trước khi trả tiền | Không đáp ứng | ||
Khi trả tiền cho nhà cung cấp này xong thì có thể thực hiện trả cho nhà cung cấp khác ngay mà không phải nhấn chuột để thêm chứng từ trả tiền mới |
Không đáp ứng | ||
Nộp thuế |
Nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu |
Trên giao diện nộp thuế không khai báo ngày và số chứng từ như SME2012, mà khi thực hiện Nộp thuế thì chương trình mới sinh ra Phiếu chi để kế toán kiểm tra trước khi cất |
Khai báo ngày |
Nộp thuế TNCN |
Gộp chung nộp thuế TNCN với thuế khác (Vì thưc tế không có nhu cầu hạch toán nộp thuế theo từng nhân viên) |
Nộp thuế TNCN cho từng nhân viên hoặc tất cả các nhân viên |
|
Trả lương |
Trả lương cho nhân viên |
Không có chức năng Trả lương cho nhân viên do việc trả lương cho từng nhân viên hoặc tất cả các nhân viên và theo dõi công nợ lương của từng nhân viên được thực hiện trên ứng dụng AMIS.VN-Nhân sự |
Cho phép thực hiện trả lương cho từng nhân viên hoặc tất cả các nhân viên và theo dõi được công nợ lương của từng nhân viên |
Nộp bảo hiểm |
Nộp các loại bảo hiểm cho cơ quan bảo hiểm: BHXH, BHYT, BHTN |
Không có chức năng Nộp bảo hiểm do việc theo dõi quá trình đóng bảo hiểm, thanh toán bảo hiểm của từng nhân viên được thực hiện trên ứng dụng AMIS.VN-Nhân sự |
Cho phép lập chứng từ để nộp bảo hiểm |
Chi tiền |
Chi tạm ứng cho nhân viên |
Trên chứng từ chi tiền, cho phép chọn được lý do chi là “Tạm ứng cho nhân viên”, hệ thống sẽ ngầm định được cặp định khoản hạch toán đúng với nghiệp vụ |
Làm phiếu chi thông thường |
Rút tiền mặt gửi vào ngân hàng |
Trên chứng từ chi tiền, cho phép chọn được lý do chi là “Gửi tiền vào ngân hàng”, hệ thống sẽ ngầm định được cặp định khoản hạch toán đúng với nghiệp vụ |
Làm phiếu chi thông thường | |
Các nghiệp vụ chi tiền khác |
Làm phiếu chi thông thường với lý do chi là Khác |
Làm phiếu chi thông thường | |
Chuyển tiền nội bộ tiền mặt |
Chuyển tiền mặt từ chi nhánh này cho chi nhánh khác |
Bỏ chức năng chuyển tiền nội bộ tiền mặt giữa các chi nhánh để đúng nghiệp vụ thực tế. |
Có chức năng chuyển tiền nội bộ tiền mặt riêng |
Kiểm kê quỹ |
Kiểm kê thực tế quỹ định kỳ |
Hỗ trợ lập bảng kiểm kê quỹ và đối chiếu chênh lệch giữa sổ kế toán và sổ quỹ, xử lý lập chứng từ thu, chi khi phát hiện thừa, thiếu |
Không đáp ứng |
Tích hợp vai trò thủ quỹ tham gia vào hế thống |
Thủ quỹ quản lý nhập, xuất, tồn quỹ tại doanh nghiệp độc lập với sổ sách của kế toán |
Có thêm màn hình riêng cho Thủ quỹ để ghi chép việc thu, chi tồn quỹ thực tế độc lập với kế toán |
Không hỗ trợ Thủ quỹ ghi chép trên hệ thống, thủ quỹ quản lý riêng ngoài Excel hoặc ghi Sổ bản cứng |
Dự báo dòng tiền |
Dự báo dòng tiền thu, chi và tồn (tiền mặt và tiền gửi) tại một thời điểm trong tương lai |
Cho phép xem dự báo dòng tiền thu, chi và tồn tại một thời điểm trong tương lai căn cứ vào hạn thanh toán trên các hóa đơn mua hàng, hóa đơn bán hàng chưa thu tiền |
Không đáp ứng |
Ngân hàng |
|||
Danh sách thu, chi |
|
Gộp chung danh sách Thu tiền gửi, Chi tiền gửi
|
Tách riêng 2 danh sách thu tiền gửi, chi tiền gửi riêng. |
Thu tiền |
|
||
Thu tiền khách hàng | Thu tiền khách hàng | Khi thu tiền là ngoại tệ thì tự động xử lý chênh lệch tỷ giá ngay trên chứng từ thu tiền khách hàng khi có chênh lệch tỷ giá. | Không xử lý chênh lệch tỷ giá ngay trên chứng từ thu tiền khách hàng mà có chức năng xử lý chênh lệch tỷ giá riêng |
Cho phép xem lại hóa đơn công nợ để kiểm tra trước khi thu tiền | Không đáp ứng | ||
Khi thu tiền cho khách hàng này xong thì có thể thực hiện thu cho khách hàng khác ngay mà không phải nhấn chuột để thêm chứng từ thu tiền mới |
Không đáp ứng | ||
Bổ sung chức năng Thu tiền khách hàng hàng loạt cho phép thu tiền cho nhiều khách hàng trên cùng 1 chứng từ thu tiền (đáp ứng cho các DN như đại lý phân phối hàng, DN về dịch vụ công ích…) |
Không đáp ứng | ||
Cho phép thu tiền của các hóa đơn do cùng một nhân viên phụ trách bằng cách: trên giao diện Thu tiền khách hàng hoặc Thu tiền khách hàng hàng loạt thực hiện lọc theo nhân viên để lọc ra những hóa đơn bán hàng mà nhân viên đó phụ trách. | Không đáp ứng | ||
Thu tiền |
Vay tiền | Trên chứng từ thu tiền, cho phép kế toán chọn được lý do nộp quỹ là “Vay nợ”, hệ thống sẽ ngầm định được cặp định khoản hạch toán đúng với nghiệp vụ | Làm chứng từ thu tiền gửi thông thường |
Thu lãi đầu tư tài chính | Trên chứng từ thu tiền, cho phép người dùng chọn được lý do nộp quỹ là “Thu lãi đầu tư tài chính”, hệ thống sẽ ngầm định được cặp định khoản hạch toán đúng với nghiệp vụ | Làm chứng từ thu tiền gửi thông thường | |
Thu hoàn ứng |
Trên chứng từ thu tiền, cho phép người dùng chọn được lý do nộp quỹ là “Thu hoàn ứng”, hệ thống sẽ ngầm định được cặp định khoản hạch toán đúng với nghiệp vụ |
Làm chứng từ thu tiền gửi thông thường | |
Thu tiền hoàn thuế GTGT | Nghiệp vụ này rất ít xảy ra nên không tách thành chứng từ thu hoàn thuế riêng như SME2012. Thu hoàn thuế chỉ là 1 lý do thu trong chứng từ thu tiền và hệ thống sẽ ngầm định được cặp định khoản hạch toán đúng với nghiệp vụ |
Có chức năng hoàn thuế riêng | |
Các nghiệp vụ thu tiền gửi khác |
Làm chứng từ thu tiền gửi với lý do thu là Khác |
Làm chứng từ thu tiền gửi thông thường | |
Chi tiền |
|
||
Trả tiền nhà cung cấp | Trả tiền nhà cung cấp | Khi trả tiền là ngoại tệ thì tự động xử lý chênh lệch tỷ giá ngay trên chứng từ trả tiền nhà cung cấp khi có chênh lệch tỷ giá | Không tự hạch toán chênh lệch tỷ giá ngay trên chứng từ trả tiền, có chức năng xử lý chênh lệch tỷ giá riêng |
Cho phép xem lại hóa đơn công nợ để kiểm tra trước khi trả tiền | Không đáp ứng | ||
Khi trả tiền cho nhà cung cấp này xong thì có thể thực hiện trả cho nhà cung cấp khác ngay mà không phải nhấn chuột để thêm chứng từ trả tiền mới |
Không đáp ứng | ||
Nộp thuế |
Nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu |
Trên giao diện nộp thuế không khai báo ngày và số chứng từ như SME2012 mà khi thực hiện Nộp thuế thì chương trình mới sinh ra Ủy nhiệm chi để kế toán kiểm tra trước khi cất |
Khai báo ngày |
Nộp thuế TNCN |
Gộp chung nộp thuế TNCN với thuế khác (Vì thực tế không có nhu cầu hạch toán nộp thuế theo từng nhân viên) |
Nộp thuế TNCN cho từng nhân viên hoặc tất cả các nhân viên |
|
Trả lương | Trả lương cho nhân viên |
Không có chức năng Trả lương cho nhân viên do việc trả lương cho từng nhân viên hoặc tất cả các nhân viên và theo dõi công nợ lương của từng nhân viên được thực hiện trên ứng dụng AMIS.VN-Nhân sự |
Cho phép thực hiện trả lương cho từng nhân viên hoặc tất cả các nhân viên và theo dõi được công nợ lương của từng nhân viên |
Nộp bảo hiểm |
Nộp các loại bảo hiểm cho cơ quan bảo hiểm: BHXH, BHYT, BHTN |
Không có chức năng Nộp bảo hiểm do việc theo dõi quá trình đóng bảo hiểm, thanh toán bảo hiểm của từng nhân viên được thực hiện trên ứng dụng AMIS.VN-Nhân sự |
Cho phép lập chứng từ để nộp bảo hiểm |
Chi tiền |
Chi trả các khoản vay | Trên chứng từ chi tiền, cho phép chọn được Nội dung TT là “Trả các khoản vay”, hệ thống sẽ ngầm định được cặp định khoản hạch toán đúng với nghiệp vụ | Lập chứng từ chi tiền gửi thông thường |
Chi tạm ứng cho nhân viên |
Trên chứng từ chi tiền, cho phép chọn được Nội dung TT là “Tạm ứng cho nhân viên”, hệ thống sẽ ngầm định được cặp định khoản hạch toán đúng với nghiệp vụ |
Lập chứng từ chi tiền gửi thông thường |
|
Các nghiệp vụ chi tiền khác |
Làm chứng từ chi tiền gửi thông thường với lý do chi là Khác |
Lập chứng từ chi tiền gửi thông thường |
|
Chuyển tiền nội bộ tiền gửi |
Chuyển tiền từ TK ngân hàng này sang TK ngân hàng khác trong công ty |
Chỉ chuyển tiền nội bộ giữa các TK ngân hàng trong cùng 1 chi nhánh hoặc trong công ty không có chi nhánh để đúng nghiệp vụ thực tế.
Nghiệp vụ thực tế: |
Cho phép chuyển tiền nội bộ giữa các Tài khoản ở các chi nhánh khác nhau. |
Chỉ chuyển tiền từ 1 TK ngân hàng đến 1 TK ngân hàng do thực tế một giao dịch chuyển tiền chỉ chuyển từ một TK ngân hàng này sang một TK ngân hàng khác |
Cho phép chuyển từ nhiều TK ngân hàng đến nhiều TK ngân hàng | ||
Đối chiếu ngân hàng |
Đối chiếu các giao dịch thu, chi tiền trên sổ kế toán của doanh nghiệp với số phụ của ngân hàng để đảm báo tất cả các giao dịch thu, chi đã được ngân hàng thực hiện và đã được ghi sổ kế toán |
Cải tiến tính năng bỏ đối chiếu ngân hàng theo hướng chỉ cho bỏ đối chiếu được lần đối chiếu gần nhất để đảm bảo số liệu liên tục và chính xác. |
Khi bỏ đối chiếu thì có thể bỏ đối chiếu của bất kỳ lần đối chiếu nào |
Mua hàng |
|||
Đơn mua hàng |
Lập đơn mua hàng và theo dõi tình hình nhận hàng của các đơn mua hàng |
Có thêm thông tin tình trạng đơn hàng để quản lý tình trạng các đơn mua hàng, chương trình tự động cập nhật tình trạng đơn mua hàng khi nhận hết hàng | Không theo dõi được tình trạng đơn hàng |
Hợp đồng mua hàng |
Theo dõi hợp đồng mua hàng |
Bổ sung thêm tab Hàng hóa, dịch vụ trên Hợp đồng mua để theo dõi chi tiết thông tin hàng hóa trên hợp đồng | |
Danh sách hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ |
Quản lý danh sách chứng từ mua hàng và hóa đơn đầu vào |
Gộp chung danh sách chứng từ mua hàng qua kho, không qua kho, mua dịch vụ để dễ quản lý các chứng mua hàng hóa, dịch vụ |
Tách riêng danh sách chứng từ mua hàng nhập kho, mua hàng không qua kho và mua dịch vụ |
Bổ sung tab Hóa đơn trên chứng từ mua hàng để theo dõi riêng thông tin hóa đơn mua hàng và chứng từ mua hàng | Chứng từ mua hàng và hóa đơn mua hàng là 1 | ||
Mua hàng |
Mua hàng trong nước nhập kho |
Trường hợp một chứng từ mua hàng tương ứng với 1 hóa đơn mua hàng mà hóa đơn đó có nhiều dòng chi tiết thì người dùng chỉ phải khai báo thông tin hóa đơn một lần. |
Trường hợp một chứng từ mua hàng tương ứng với 1 hóa đơn mua hàng mà hóa đơn đó có nhiều dòng chi tiết thì người dùng phải nhập nhiều lần thông tin hóa đơn => Mất thời gian và có thể dẫn đến sai sót |
Chỉ có 1 chức năng mua hàng: kế toán chọn loại Mua hàng trong nước nhập kho\mua hàng trong nước không qua kho\mua hàng nhập khẩu nhập kho\ mua hàng nhập khẩu không qua kho trong giao diện chi tiết chứng từ mua hàng => giúp kế toán dễ dàng quản lý |
Tách riêng chức năng mua hàng nhập kho và mua hàng không qua kho | ||
Mua hàng nhập khẩu: Đổi tên cột Giá hải quan thành Giá tính thuế NK, đồng thời bỏ bớt các cột có giá trị nguyên tệ như: Giá hải quan, thuế NK, Thuế TTĐB, Thuế GTGT…vì việc để quá nhiều cột sẽ làm người dùng khó kiểm tra thông tin, dễ nhầm lẫn mà người dùng lại chủ yếu quan tâm đến giá trị quy đổi. | |||
Hàng về trước hóa đơn về sau |
Cải tiến: Khi nhận hàng thì không hạch toán thuế, khi nhận hóa đơn mới hạch toán thuế để đảm bảo ngày hạch toán thuế đúng với ngày nhận hóa đơn (hóa đơn nhận sau được hiển thị ở tab Nhận hóa đơn của phân hệ Mua hàng để tiện cho việc tra cứu) |
Khi nhận hàng thì cũng không hạch toán thuế, khi nhận hóa đơn chương trình sẽ tự động cập nhật hóa đơn nhận vào chứng từ mua hàng, trong đó ngày hạch toán thuế vẫn là ngày nhận hàng => ngày hạch toán thuế không đúng với ngày nhận hóa đơn. |
|
Mua hàng có chiết khấu thương mại cho cả hóa đơn |
Bổ sung chức năng: Phân bổ chiết khấu (theo hóa đơn), cho phép lựa chọn phương pháp phân bổ CKTM theo số lượng hoặc theo giá trị, từ đó chương trình sẽ tự động xác định tỷ lệ chiết khấu và tiền chiết khấu tương ứng với từng mặt hàng. |
Tự nhập tay tỷ lệ chiết khấu hoặc tiền chiết khấu tương ứng với từng mặt hàng |
|
Giảm giá hàng mua/Trả lại hàng mua |
Hàng mua về kém chất lượng, không đúng quy cách được nhà cung cấp giảm giá hoặc phải trả lại cho nhà cung cấp |
Hình thức thanh toán: cho phép chọn 1 trong 2 hình thức thanh toán là Giảm trừ công nợ hay Thu tiền mặt. Trường hợp chọn hình thức Thu tiền mặt thì số phiếu thu sẽ tăng liên tục => in phiếu thu chính xác | Không chọn được hình thức thanh toán, chương trình ngầm định hình thức thanh toán là giảm trừ công nợ. Nếu hạch toán thanh toán bằng tiền mặt thì số chứng từ không tăng theo số phiếu thu nên không tiện cho việc quản lý được số phiếu thu |
Cho phép lập chứng từ giảm giá/trả lại hàng mua cho chứng từ mua hàng nhập kho và mua hàng không qua kho |
Chỉ giảm giá/trả lại được hàng đã nhập kho | ||
Quản lý danh sách chứng từ giảm giá hàng mua và danh sách chứng từ trả lại hàng mua riêng | Quản lý chứng từ giảm giá hàng mua và chứng từ trả lại hàng mua chung trên một danh sách | ||
Đối trừ chứng từ |
Đối trừ chứng từ thanh toán với chứng từ công nợ để biết được công nợ còn phải trả của từng chứng từ công nợ (từng lần mua hàng) |
Tự động xử lý chênh lệch tỷ giá ngay trên chứng từ đối trừ khi thực hiện đối trừ chứng từ công nợ ngoại tệ | Không sinh chứng từ xử lý chênh lệch tỷ giá khi đối trừ công nợ ngoại tệ có phát sinh chênh lệch tỷ giá mà có chức năng xử lý chênh lệch tỷ giá riêng |
Cho phép đối trừ chứng từ thanh toán và chứng từ công nợ của nhiều nhà cung cấp cùng lúc |
Mỗi lần đối trừ chỉ cho một nhà cung cấp | ||
Bù trừ công nợ |
Bù trừ công nợ phải thu và công nợ phải trả của cùng đối tượng (vừa là khách hàng, vừa là nhà cung cấp) |
Cho phép bù trừ giữa chứng từ công nợ phải thu với chứng từ công nợ phải trả . |
Chỉ bù trừ giữa TK phải thu và TK phải trả, không đối trừ theo từng chứng từ nên khi xem báo cáo chi tiết công nợ phải thu/phải trả theo hóa đơn sẽ không đúng (nếu muốn lên báo cáo thì phải vào thực hiện đối trừ chứng từ) |
Tự động xử lý chênh lệch tỷ giá ngay trên chứng từ bù trừ công nợ
|
Không tự xử lý chênh lệch khi bù trừ công nợ | ||
Sau khi bù trừ cho đối tượng này xong thì có thể bù trừ tiếp đối tượng khác mà không phải thêm mới chứng từ bù trừ | Không đáp ứng | ||
Quản lý phát hành hóa đơn |
|||
Phân hệ Quản lý phát hành hóa đơn |
|
Tách quản lý hóa đơn thành 1 phân hệ như các phân hệ khác để người dùng chọn nhanh được nghiệp vụ khi sử dụng |
Phải vào menu Nghiệp vụ để chọn được phân hệ quản lý phát hành hóa đơn |
Mẫu hóa đơn |
Tạo mẫu hóa đơn |
Cho phép thêm được hình nền hóa đơn dễ dàng hơn, sửa được mẫu hóa đơn ngay trên giao diện khởi tạo hóa đơn |
Sửa mẫu xong rồi mới chọn mẫu mới sửa để sử dụng khi khởi tạo hóa đơn |
Cho phép khởi tạo mẫu hóa đơn điện tử | Không khởi tạo được mẫu hóa đơn điện tử | ||
Đăng Ký sử dụng hóa đơn |
Đăng Ký sử dụng hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử trước khi sử dụng |
Để lập được Quyết định áp dụng hóa đơn tự in/Đề nghị sử dụng hóa đơn, người sử dụng tải file word chương trình cung cấp sẵn về để khai báo thông tin sau đó in ra nộp cho cơ quan thuế | Để lập được Quyết định áp dụng hóa đơn tự in/Đề nghị sử dụng hóa đơn, người sử dụng chọn chức năng Đề nghị sử dụng hóa đơn hoặc quyết định áp dụng hóa đơn tự in để khai báo thông tin trực tiếp trên phần mềm sau đó in ra nộp cho cơ quan thuế |
Bổ sung tab Đăng ký sử dụng hóa đơn để khai báo thông tin hóa đơn đã đăng ký sử dụng với cơ quan thuế và có thể đính kèm được các quyết định áp dụng hóa đơn tự in/đề nghị sử dụng hóa đơn lên phần mềm để tiện tra cứu lại khi cần => giúp đơn vị dễ dàng quản lý được các mẫu hóa đơn đã đăng ký sử dụng với cơ quan thuế, ngoài ra còn theo dõi được đăng ký sử dụng hóa đơn này đã có hiệu lực hay chưa
|
Khi lập thêm quyết định áp dụng hóa đơn tự in/đề nghị sử dụng hóa đơn mới thì phải ghi đè lên thông tin của quyết định/đề nghị cũ => không lưu lại và quản lý được thông tin các mẫu hóa đơn đã đăng ký sử dụng với cơ quan thuế | ||
Thông báo phát hành hóa đơn điện tử | Phân bổ hóa đơn cho các chi nhánh phụ thuộc sử dụng chung | Cho phép phân bổ số hóa đơn đặt in do tổng công ty thông báo phát hành cho các chi nhánh phụ thuộc dùng chung hóa đơn của tổng công ty (VD: tổng công ty thông báo từ số 1-1000, phân bổ chi nhánh A từ 1-500, chi nhánh B từ 501- 1000, …) | Không đáp ứng |
Quản lý trạng thái của thông báo phát hành hóa đơn | Bổ sung cột Trạng thái để theo dõi được thông báo phát hành đã có hiệu lực hay chưa | Không đáp ứng | |
Hủy hóa đơn |
Hủy hóa đơn đã thông báo nhưng không sử dụng và nộp báo cáo hủy hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp |
Bổ sung cột Trạng thái để theo dõi được thông báo kết quả hủy hóa đơn đã nộp cho cơ quan thuế hay chưa |
Không đáp ứng |
Cho phép đính kèm các quyết định hủy hóa đơn, biên bản hủy hóa đơn lên phần mềm để tiện tra cứu lại khi cần | Không đáp ứng | ||
Khi hủy hóa đơn chỉ chọn được những hóa đơn chưa sử dụng => đúng hướng dẫn của cơ quan thuế là chỉ hủy các hóa đơn chưa sử dụng | Khi hủy hóa đơn, cho phép chọn được các hóa đơn đã sử dụng. | ||
Mất cháy hỏng hóa đơn |
Hóa đơn chưa lập hoặc đã lập bị mất cháy, hỏng thì DN phải gửi báo cáo về việc mất, cháy, hỏng hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp |
Cải tiến giao diện: cho phép đính kèm được các biên bản mất, cháy, hỏng hóa đơn lên phần mềm để tiện tra cứu lại khi cần |
Không đáp ứng |
Xóa hóa đơn |
Hóa đơn đã in ra, phát hiện sai sót, người bán và người mua chưa kê khai lên bảng kê thuế thì thực hiện xóa bỏ hóa đơn lập sai và lập hóa đơn mới cho khách hàng |
Hóa đơn sau khi xóa thì không lên sổ kế toán nhưng vẫn lên bảng kê thuế với số tiền =0. |
Hóa đơn đã xóa thì vẫn lên sổ kế toán và lên báo cáo thuế với số tiền như trên hóa đơn => không đúng nghiệp vụ. Người dùng phải tự sửa lại số tiền bằng 0. |
Cải tiến giao diện: cho phép đính kèm được các biên bản thu hồi hóa đơn lên phần mềm để tiện tra cứu lại khi cần | Không đáp ứng | ||
Thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn |
– Khi có thay đổi tên, địa chỉ, điện thoại trên hóa đơn |
|
Không đáp ứng |
Bán hàng |
|||
Đề nghị xuất hóa đơn | Quản lý đề nghị xuất hóa đơn | Bổ sung tab Đề nghị xuất hóa đơn, cho phép kế toán tiếp nhận các yêu cầu đề nghị xuất hoá đơn được nhân viên kinh doanh lập và gửi từ ứng dụng AMIS.VN-Bán hàng, sau đó thực hiện: duyệt đề nghị, xuất hóa đơn cho các đề nghị này giúp tiết kiệm thời gian đối chiếu, lập hóa đơn bán hàng cho kế toán tại các chi nhánh/văn phòng với kế toán tổng công ty. | Không đáp ứng |
Đơn đặt hàng |
Quản lý đơn đặt hàng |
Bổ sung ô Tình trạng để theo dõi tình trạng thực hiện của đơn đặt hàng, đồng thời chương trình sẽ tự động cập nhật trạng thái hoàn thành đơn đặt hàng khi đã nhận đủ hàng | Không đáp ứng |
Các đơn đặt hàng ngoài việc được khai báo trực tiếp trên ứng dụng AMIS.VN–Kế toán, còn có thể được lấy từ ứng dụng AMIS.VN–Bán hàng sang bằng cách sử dụng chức năng Lấy đơn đặt hàng từ AMIS.VN hoặc Cập nhật đơn đặt hàng từ AMIS.VN | Các đơn đặt hàng chỉ được khai báo trực tiếp trên phần mềm | ||
Bán hàng |
|
||
Danh sách chứng từ bán hàng |
Quản lý chứng từ bán hàng và hóa đơn |
Quản lý chứng từ bán hàng và hóa đơn trên 2 danh sách:
=> Giúp kiểm soát được những hóa đơn nào đã được lập chứng từ bán hàng, và những chứng từ bán hàng nào đã được xuất hóa đơn |
Chứng từ bán hàng và hóa đơn là 1. Các chứng từ/hóa đơn bán hàng được theo dõi chung trên nhiều danh sách bao gồm: Danh sách chứng từ/hóa đơn bán hàng thu tiền ngay; danh sách chứng từ/hóa đơn bán hàng chưa thu tiền; danh sách chứng từ/hóa đơn trả lại hàng bán; danh sách chứng từ/hóa đơn giảm giá hàng bán. Như vậy:
|
Bán hàng |
Quản lý chứng từ bán hàng (ghi nhận doanh thu) và hóa đơn bán hàng |
Chứng từ bán hàng (ghi nhận doanh thu) độc lập với hóa đơn bán hàng: cho phép lập chứng từ bán hàng và hóa đơn đồng thời hoặc lập chứng từ bán hàng trước, xuất hóa đơn sau hoặc lập hóa đơn trước và ghi nhận doanh thu sau |
Chứng từ bán hàng và hóa đơn là 1 |
Trường hợp trong tháng xuất hàng nhiều lần cho khách hàng nhưng chưa xuất hóa đơn, khi xuất hàng chỉ ghi nhận doanh thu và thu tiền, cuối tháng doanh nghiệp xuất hóa đơn tổng hợp cho các lần xuất hàng trong tháng |
|
|
|
Đối với các cửa hàng bán lẻ khi bán hàng nhân viên bán hàng ghi nhận việc bán hàng, xuất hóa đơn cho khách hàng và thu tiền (không hạch toán ngay), cuối ngày kế toán hạch toán doanh thu và giá vốn hàng bán |
Cho phép lập hóa đơn riêng không cần hạch toán, cuối ngày thực hiện lập chứng từ bán hàng để ghi nhận doanh thu cho các hóa đơn đã lập |
Việc lập hóa đơn luôn kèm với chứng từ bán hàng và bắt buộc phải hạch toán |
|
Đối với công ty xây dựng, lắp đặt thiết bị, cung ứng dịch vụ. Khi công trình hoặc dịch vụ cung ứng chưa hoàn thành nhưng khách hàng thanh toán tiền trước và yêu cầu xuất hóa đơn thì Doanh nghiệp xuất hóa đơn cho khách nhưng chưa ghi nhận doanh thu |
Kế toán xuất hóa đơn cho khách hàng và không hạch toán. Sau đó lập chứng từ ghi nhận doanh thu cho các hóa đơn đã lập |
Việc lập hóa đơn luôn kèm với chứng từ bán hàng và bắt buộc phải hạch toán |
|
Bán hàng chưa thu tiền và Bán hàng thu tiền ngay |
Cải tiến: Gộp chung giao diện bán hàng thu tiền ngay và bán hàng chưa thu tiền => dễ thay đổi phương thức thanh toán. |
Tách riêng giao diện bán hàn thu tiền ngay và chưa thu tiền => khi muốn thay đổi phương thức thanh toán phải xóa chứng từ cũ đi làm lại chứng từ mới, gây mất thời gian. | |
Bán hàng tại đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng |
Cải tiến giao diện: Trên mục thông tin chung bổ sung ô Khách hàng và ô Đơn vị giao đại lý/đơn vị ủy thác để giúp người dùng dễ dàng phân biệt được đối tượng nào là Khách hàng, đối tượng nào là đơn vị giao đại lý/đơn vị ủy thác. |
Thông tin Khách hàng và Đơn vị giao đại lý/đơn vị ủy thác sẽ được khai báo tại cột Đối tượng nợ, Đối tượng có trên tab Thống kê => Khách hàng khó hiểu không biết chọn đối tượng nợ là đối tượng nào, đối tượng có là đối tượng nào. |
|
Bán hàng xuất khẩu |
Cải tiến:
|
|
|
Chiết khấu thương mại, trả lại hàng bán, giảm giá hàng bán
|
Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu trên dữ liệu theo TT133 | Với dữ liệu theo TT133, do không còn tài khoản để phản ánh riêng các khoản giảm trừ doanh thu nên: Nếu hạch toán nghiệp vụ này trên các chứng từ thu/chi tiền mặt, tiền gửi và chứng từ nghiệp vụ khác, chương trình bổ sung cột Nghiệp vụ giảm trừ doanh thu để phân biệt Chiết khấu thương mại/Giảm giá hàng bán/Trả lại hàng bán. | Không đáp ứng |
Trả lại hàng bán: Hàng đã bán, KH phát hiện hàng không đúng quy cách, chủng loại, chất lượng yêu cầu trả lại hàng |
|
|
|
Giảm giá hàng bán: Hàng đã bán, KH phát hiện hàng không đúng quy cách, chủng loại, chất lượng, DN đồng ý giảm giá cho khách hàng |
Hình thức thanh toán: cho phép chọn 1 trong 2 hình thức thanh toán là Giảm trừ công nợ hay Trả lại tiền mặt. Trường hợp chọn hình thức Trả lại tiền mặt thì số phiếu chi sẽ tăng liên tục => in phiếu chi chính xác |
Không chọn được hình thức thanh toán, |
|
Lập hóa đơn bán hàng theo lô |
Lập cùng lúc được nhiều hóa đơn cho các khách hàng khác nhau |
Không hỗ trợ, khách hàng phải lập từng chứng từ, hóa đơn để kiểm soát việc xuất hóa đơn (tuy nhiên chương trình có chức năng nhân bản để hỗ trợ lập nhanh đối với các hóa đơn tương tự nhau) |
Có chức năng lập hóa đơn bán hàng theo lô để lập cùng lúc nhiều hóa đơn cho các khách hàng khác nhau |
Đối trừ chứng từ |
Đối trừ chứng từ thanh toán với chứng từ công nợ để biết được công nợ còn phải thu của từng chứng từ công nợ (từng chứng từ bán hàng) |
Tự động xử lý chênh lệch tỷ giá ngay trên chứng từ đối trừ khi thực hiện đối trừ chứng từ công nợ ngoại tệ |
Không sinh chứng từ xử lý chênh lệch tỷ giá khi đối trừ công nợ ngoại tệ có phát sinh chênh lệch tỷ giá mà có chức năng xử lý chênh lệch tỷ giá riêng |
Cho phép đối trừ chứng từ thanh toán và chứng từ công nợ của nhiều khách hàng cùng lúc | Mỗi lần đối trừ chỉ cho một khách hàng | ||
Bù trừ công nợ |
Bù trừ công nợ phải thu và công nợ phải trả của cùng đối tượng (vừa là khách hàng, vừa là nhà cung cấp) |
Cho phép bù trừ giữa chứng từ công nợ phải thu với chứng từ công nợ phải trả.
|
Chỉ bù trừ giữa TK phải thu và TK phải trả, không đối trừ theo từng chứng từ nên khi xem báo cáo chi tiết công nợ phải thu/phải trả theo hóa đơn sẽ không đúng (nếu muốn lên báo cáo thì phải vào thực hiện đối trừ chứng từ) |
Tự động xử lý chênh lệch tỷ giá ngay trên chứng từ bù trừ công nợ | Không tự xử lý chênh lệch khi bù trừ công nợ | ||
Sau khi bù trừ cho đối tượng này xong thì có thể bù trừ tiếp đối tượng khác mà không phải thêm mới chứng từ bù trừ | Không đáp ứng | ||
Công nợ, Thu nợ |
Lập danh sách khách hàng thu nợ và theo dõi kết quả thu nợ của từng đợt thu nợ. Phân loại tình trạng nợ: Nợ bình thường, Nợ khó đòi, Nợ không thể đòi |
|
Không đáp ứng |
Thông báo công nợ |
|
Không có chức năng này, có thể vào báo cáo để xem tình hình công nợ với từng khách hàng |
Lập và in thông báo công nợ để gửi cho khách hàng |
Tính giá bán |
Hỗ trợ tính ra các mức giá bán cho các mặt hàng dựa trên giá mua hoặc giá bán cố định |
Cho phép tính giá bán cho các mặt hàng theo từng đơn vị tính |
Tính giá bán cho các mặt hàng chỉ theo đơn vị tính chính |
Thiết lập chính sách giá |
Thiết lập các mức giá bán cho các mặt hàng tương ứng với từng nhóm khách hàng (VD: Khách hàng thường xuyên, khách lẻ) |
Cải tiến:
|
|
Kho |
|||
Danh sách nhập kho, xuất kho |
|
Gộp chung danh sách phiếu nhập, phiếu xuất |
Tách riêng danh sách phiếu nhập, phiếu xuất. |
Nhập kho |
Nhập kho thành phẩm |
Khi nhập kho cho phép chọn từng nghiệp vụ nhập kho là gì: Nhập thành phẩm, Nhập kho hàng bán bị trả lại, Nhập kho khác, Nhập kho hàng nhận gia công => giúp kế toán dễ dàng quản lý được danh sách phiếu nhập theo từng loại |
Không phân được từng nghiệp vụ nhập kho như AMIS.VN 2.0 |
Xuất kho |
Xuất kho sản xuất | Có tiện ích xuất kho chọn theo lệnh sản xuất, nhập số lượng thành phẩm cần sản xuất, chương trình sẽ tự động lấy được các nguyên vật liệu theo định mức của lệnh sản xuất sang phiếu xuất kho | Có tiện ích xuất kho theo định mức NVL, chương trình tự động lấy được các nguyên vật liệu theo định mức đã thiết lập trên danh mục định mức nguyên vật liệu sang phiếu nhập |
Chuyển kho |
– Chuyển hàng giữa các kho trong cùng công ty ở cùng địa phương hoặc khác địa phương |
Cải tiến: Quản lý số chứng từ xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, xuất gửi bán đại lý liên tục giống như quản lý hóa đơn theo quy định của thuế |
Quản lý số phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và phiếu xuất gửi bán đại lý không chặt theo quy định quản lý phát hành hóa đơn |
Khi chuyển hàng từ chi nhánh A sang chi nhánh B: – Kế toán kho ở chi nhánh A làm phiếu xuất kho – tại chi nhánh B có Tiện ích Lập phiếu nhập từ phiếu xuất hàng của chi nhánh khác chuyển đến |
Khi chuyển hàng từ chi nhánh A sang chi nhánh B: Kế toán kho ở chi nhánh A làm phiếu xuất kho, sau đó chọn chức năng Sinh chứng từ nhập kho để lập phiếu nhập kho cho chi nhánh B => Kế toán tại chi nhánh B không chủ động quản lý được chứng từ nhập kho của chi nhánh mình | ||
Lắp ráp, tháo dỡ |
Lắp ráp linh kiện thành thành phẩm hoặc tháo dỡ hàng hóa thành các bộ phận để bán |
Khi lập chứng từ lắp ráp, tháo dỡ sẽ không đồng thời sinh ra phiếu nhập thành phẩm và phiếu xuất vật tư. Kế toán căn cứ vào thời điểm thực tế nhập, xuất để lập chứng từ tương ứng => Phản ánh đúng thực tế nghiệp vụ phát sinh | Hiện tại, khi lập chứng từ lắp ráp, tháo dỡ trên phần mềm thì đồng thời sinh ra phiếu nhập thành phẩm và phiếu xuất vật tư → Không phản ánh đúng thực tế vì thời điểm nhập, xuất là khác nhau |
Lệnh sản xuất |
Sản xuất thành phẩm theo lệnh sản xuất |
Cho phép lập các lệnh sản xuất phục vụ cho việc theo dõi tiến độ sản xuất và xuất nguyên vật liệu cho sản xuất:
|
Không quản lý lệnh sản xuất |
Kiểm kê kho |
Kiểm kê kho thực tế định kỳ |
Kiểm kê kho là 1 chứng từ nên người dùng có thể in được Bảng kiểm kê và lưu lại được kết quả của từng lần kiểm kê |
Kiểm kê kho là chức năng điều chỉnh tồn kho nên không lưu lại được kết quả kiểm kê |
Tích hợp vai trò thủ kho tham gia vào hế thống |
|
Có thêm màn hình riêng cho Thủ kho để ghi chép việc nhập, xuất kho thực tế độc lập với kế toán |
Thủ kho quản lý riêng ngoài Excel hoặc ghi Sổ bản cứng không liên quan đến hệ thống kế toán |
Quản lý VTHH có nhiều đơn vị tính |
|
Quản lý được nhiều đơn vị tính (trên 2 đơn vị tính) | Chỉ quản lý tối đa 2 đơn vị tính |
Quản lý VTHH theo mã quy cách: màu sắc, kích cỡ, số khung, số máy… |
Áp dụng cho các DN muốn quản lý VTHH theo từng màu sắc, kích cỡ (quần áo, giầy, dép..) hay số khung, số máy (xe máy, xe ô tô..) |
Cải tiến: Cho phép thiết lập có cho nhập trùng mã quy cách hay không. VD: mã quy cách là số khung, số máy thì không cho phép trùng (tức là mỗi mã quy cách thì chỉ có số lượng = 1), màu sắc, kích cỡ thì cho phép trùng (tức là một mã quy cách thì có thể có số lượng >1) |
Chỉ đáp ứng đối với mã quy cách không trùng như số khung, số máy. |
Phân loại VTHH |
Một vật tư được thuộc nhiều nhóm VTHH (VD: phân loại theo sản phẩm: máy tính, điện thoại… Phân loại theo hãng: Sony, Apple, Samsung…) |
Một VTHH cho phép chọn thuộc nhiều nhóm VTHH |
Một VTHH chỉ cho phép thuộc 1 nhóm VTHH |
Tài sản cố định |
|||
Màn hình Sổ tài sản cố định |
|
Có tab Sổ tài sản để kế toán xem nhanh được tình hình sử dụng tài sản tại doanh nghiệp: tình hình ghi tăng, ghi giảm, điều chuyển, điều chỉnh, đánh giá lại… |
Sổ TSCĐ xem trên báo cáo TSCĐ |
Ghi tăng TSCĐ |
Mua TSCĐ đưa vào sử dụng | Các bước thực hiện: Hạch toán nghiệp vụ mua TSCĐ ở phân quỹ, ngân hàng, tổng hợp tùy thuộc vào phương thức thanh toán để ghi vào sổ cái. Sau đó làm chứng từ ghi tăng TSCĐ để ghi vào sổ TSCĐ |
Các bước thực hiện: Khai báo danh mục TSCĐ, sau đó làm chứng từ mua TSCĐ và ghi tăng để hạch toán ghi sổ cái và ghi vào sổ TSCĐ |
Trên chứng từ ghi tăng có thể tham chiếu đến các chứng từ mua TSCĐ để kiểm tra khi cần | Không đáp ứng | ||
Ghi tăng khác như: Xuất kho hàng hóa, thành phẩm làm TSCĐ, Nhận vốn góp bằng TSCĐ, TSCĐ đầu tư XDCB hoàn thành đưa vào sử dụng…. |
Các bước thực hiện: Hạch toán tài khoản ở các phân hệ liên quan như xuất kho, chứng từ nghiệp vụ khác… Sau đó làm chứng từ ghi tăng TSCĐ để ghi vào sổ TSCĐ |
Các bước thực hiện: Khai báo danh mục TSCĐ. Sau đó làm chứng từ ghi tăng khác để hạch toán ghi sổ cái và ghi vào sổ TSCĐ | |
Quản lý thông tin chi tiết TSCĐ |
Cho phép thiết lập phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ cho nhiều đối tượng khác nhau như: đối tượng THCP, công trình, đơn vị…. tương ứng với các tài khoản chi phí khác nhau ngay khi ghi tăng TSCĐ |
Khi khai báo danh mục TSCĐ chỉ thiết lập được phân bổ cho 1 đối tượng THCP và 1 TK chi phí, nếu muốn hạch toán cho nhiều TK chi phí thì người dùng chọn chức năng Phân bổ khi thực hiện tính khấu hao TSCĐ |
|
Chuyển TSCĐ thuê tài chính thành TSCĐ sở hữu |
Chuyển TSCĐ thuê tài chính thành TSCĐ sở hữu của doanh nghiệp |
Cải tiến: Có chức năng chuyển TSCĐ thuê tài chính thành TSCĐ sở hữu để đáp ứng được nghiệp vụ này |
Thực hiện ghi giảm TSCĐ thuê tài chính, sau đó khai báo TSCĐ từ năm trước để ghi tăng lên sổ TSCĐ, hạch toán chuyển hao mòn lũy kế Nợ 2142/Có 2141 ở chứng từ nghiệp vụ khác => Hạn chế: chưa đáp ứng được đúng nghiệp vụ vì không khai báo được đúng thời gian đã sử dụng của TSCĐ |
Đánh giá lại TSCĐ |
Đánh giá lại TSCĐ |
Cho phép đánh giá lại cho nhiều TSCĐ cùng 1 lúc | Mỗi lần đánh giá lại chỉ thực hiện được cho 1 TSCĐ |
Cho phép điều chỉnh: Giá trị còn lại, thời gian sử dụng và hao mòn lũy kế. Đồng thời, tự động hạch toán bút toán điều chỉnh tăng/giảm giá trị đã khai báo. |
Cho phép điều chỉnh: Nguyên giá, Giá trị tính khấu hao và thời gian sử dụng. Kế toán phải tự hạch toán bút toán điều chỉnh tăng/giảm giá trị đã khai báo => dễ xảy ra sai sót |
||
Tính khấu hao TSCĐ |
– Khấu hao TSCĐ hàng tháng |
Cải tiến: Trên chức năng Tính khấu hao có tab Hạch toán để hạch toán ngay chi phí khấu hao mà không cần sinh ra chứng từ hạch toán chi phí khấu hao riêng như SME2012 => Giảm bớt thao tác cho người dùng |
Sau khi tính khấu hao, chương trình sinh ra chứng từ để hạch toán chi phí khấu hao lên sổ kế toán |
Cải tiến: Bổ sung tùy chọn Giới hạn giá trị tính KH theo luật thuế TNCN, cho phép khai báo giá trị khấu hao đúng theo luật thuế TNDN và tự động tách chi phí khấu hao hợp lý và chi phí khấu hao không hợp lý | Không đáp ứng | ||
Kiểm kê TSCĐ |
Kiểm kê định kỳ về tình trạng sử dụng TSCĐ tại các đơn vị sử dụng |
Cho phép Lập biên bản kiểm kê TSCĐ xác định được tình trạng của tài sản như: Tình trạng mất còn, chất lượng và trạng thái sử dụng của toàn bộ TSCĐ trong doanh nghiệp |
Không đáp ứng |
Khai báo TSCĐ từ năm trước |
Khai báo TSCĐ đã ghi tăng trước ngày bắt đầu hach toán trên phần mềm để quản lý và phân bổ tiếp trên phần mềm |
Cải tiến: Cho phép khai báo nhiều TSCĐ cùng lúc |
Chỉ khai báo được từng TSCĐ |
Công cụ dụng cụ |
|||
Màn hình Sổ công cụ dụng cụ |
|
Có tab Sổ theo dõi CCDC để kế toán xem nhanh được tình hình sử dụng CCDC tại doanh nghiệp: tình hình ghi tăng, ghi giảm, điều chuyển, điều chỉnh, Đánh giá lại… |
Sổ CCDC trên báo cáo CCDC |
Ghi tăng CCDC |
Quản lý thông tin chi tiết CCDC |
Cho phép thiết lập phân bổ chi phí CCDC cho nhiều đối tượng khác nhau như: đối tượng THCP, công trình, đơn vị…. tương ứng với các tài khoản chi phí khác nhau ngay khi ghi tăng CCDC |
Khi ghi tăng CCDC chỉ thiết lập được phân bổ cho 1 đối tượng THCP và 1 TK chi phí, nếu muốn hạch toán cho nhiều TK chi phí thì người dùng chọn chức năng Phân bổ chi phí khi thực hiện phân bổ CCDC
|
Ghi tăng CCDC: mua CCDC về sử dụng hoặc xuất kho CCDC ra sử dụng |
Mã CCDC ghi tăng độc lập với mã CCDC trong kho
|
Mã CCDC quản lý cùng với mã CCDC trong kho
|
|
Chuyển TSCĐ thành CCDC |
Các bước thực hiện: Ghi giảm TSCĐ, Ghi tăng CCDC Cải tiến: Ghi tăng CCDC bằng cách chọn chức năng ghi tăng CCDC hàng loạt, sau đó chọn chứng từ ghi giảm TSCĐ để chương trình tự động lấy thông tin mã, tên của TSCĐ, giá trị cần phân bổ từ chứng từ ghi giảm TSCĐ sang chứng từ ghi tăng CCDC |
Các bước thực hiện: Ghi giảm TSCĐ, sau đó khai báo mã CCDC trong danh mục CCDC rồi thực hiện ghi tăng CCDC => chứng từ ghi tăng CCDC không có mối liên hệ gì với chứng từ ghi giảm TSCĐ |
|
Điều chỉnh CCDC |
|
Cải tiến: Cho phép điều chỉnh giá trị và số kỳ phân bổ CCDC |
Chỉ cho phép điều chỉnh giá trị CCDC |
Phân bổ CCDC |
|
Cải tiến: Trên chức năng Phân bổ chi phí CCDC có tab Hạch toán để hạch toán ngay chi phí CCDC phân bổ mà không cần sinh ra chứng từ hạch toán chi phí phân bổriêng như SME2012 => Giảm bớt thao tác cho người dùng |
Sau khi phân bổ CCDC, chương trình sinh ra chứng từ để hạch toán chi phí phân bổ CCDC lên sổ kế toán |
Báo hỏng CCDC |
Báo hỏng CCDC |
Không đáp ứng chức năng này vì nếu CCDC hỏng mà không dùng được, thì kế toán sẽ ghi giảm, nếu vẫn dùng được thì cũng không ảnh hưởng gì đến sổ sách |
Có chức năng báo hỏng CCDC |
Kiểm kê CCDC |
|
Lưu được kết quả kiểm kê về mặt số lượng, chất lượng của CCDC và kiến nghị xử lý CCDC sau kiểm kê | Không đáp ứng |
Hợp đồng bán |
|||
Hợp đồng bán |
Ghi nhận doanh số bán hàng cho nhân viên kinh doanh theo hợp đồng |
Một hợp đồng cho phép ghi nhận doanh số cho 1 hoặc nhiều nhân viên kinh doanh |
Một hợp đồng cho phép ghi nhận doanh số chỉ cho nhân viên kinh doanh thực hiện hợp đồng |
Các hợp đồng bán ngoài việc được khai báo trực tiếp trên ứng dụng AMIS.VN–Kế toán, còn có thể được lấy từ ứng dụng AMIS.VN–Bán hàng sang bằng cách sử dụng chức năng Lấy hợp đồng từ AMIS.VN hoặc Cập nhật hợp đồng từ AMIS.VN | Các hợp đồng bán chỉ được khai báo trực tiếp trên phần mềm | ||
Tiền lương |
|||
Thực hiện chấm công và tính lương trên ứng dụng AMIS.VN – Nhân sự, sau đó trả kết quả tính lương về ứng dụng AMIS.VN – Kế toán để phục vụ cho việc hạch toán (Đang trong giai đoạn phát triển) |
Thực hiện chấm công và tính lương trên phân hệ Tiền lương | ||
Giá thành |
|||
Giá thành sản xuất liên tục giản đơn |
|
|
Không đáp ứng |
Giá thành sản xuất liên tục hệ số/tỷ lệ |
|
|
Không đáp ứng |
Giá thành công trình |
|
Không có chức năng đánh giá dở dang, sau khi nghiệm thu giá trị còn lại chưa nghiệm thu sẽ là giá trị dở dang => Giảm bớt thao tác cho người dùng |
Có chức năng Đánh giá dở dang khi tính giá thành theo Công trình, vụ việc |
Giá thành đơn hàng |
Tập hợp chi phí cho đơn hàng |
Cho phép tập hợp chi phí cho từng đơn hàng mà không cần phải khai báo nhiều lần đơn hàng (sử dụng đơn đặt hàng ở phân hệ bán hàng để tập hợp chi phí) |
Kế toán phải khai báo Đơn hàng là 1 đối tượng THCP để thực hiện tập hơp chi phí ở phân hệ giá thành (không sử dụng đơn đặt hàng ở phân hệ bán hàng để tập hợp chi phí được) |
Giá thành hợp đồng |
Tập hợp chi phí cho hợp đồng |
Cho phép tập hợp chi phí cho từng hợp đồng mà không cần phải khai báo nhiều lần hợp đồng (sử dụng hợp đồng ở phân hệ hợp đồng để tập hợp chi phí) |
Kế toán phải khai báo hợp đồng là 1 đối tượng THCP để thực hiện tập hơp chi phí ở phân hệ giá thành (không sử dụng hợp đồng ở phân hệ hợp đồng để tập hợp chi phí được) |
Thuế |
|||
Thuế GTGT |
Tờ khai thuế trực tiếp trên doanh thu |
Cải tiến:
|
|
Tờ khai thuế GTGT khấu trừ |
Cải tiến: Lập tờ khai và các phụ lục đồng thời giống như giao diện HTKK |
Lập riêng lẻ từng bảng kê trước sau đó mới lập tờ khai |
|
Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư |
Bổ sung: Lập tờ khai thuế GTGT cho dự án đầu tư |
Không có chức năng lập tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư |
|
Điều chỉnh thuế GTGT |
Cải tiến: Từ tờ khai bổ sung thuế cho phép sinh ra chứng từ điều chỉnh, chương trình tự đồng lấy hạch toán lên chứng từ điều chỉnh |
Có chứng từ điều chỉnh riêng nhưng không liên quan đến tờ khai bổ sung |
|
Tổng hợp |
|||
Quyết toán tạm ứng |
|
Có chứng từ quyết toán tạm ứng riêng để dễ hạch toán và kê khai hóa đơn: |
Hạch toán quyết toán tạm ứng bằng chứng từ nghiệp vụ khác |
Phân bổ chi phí trả trước |
|
Có giao diện riêng để khai báo chi phí trả trước và phân bổ chi phí trả trước |
Không có giao diện riêng để phân bổ chi phí trả trước. Hiện tại đang hướng dẫn KH khai báo chi phí trả trước là CCDC để ghi tăng và phân bổ |
Tính tỷ giá xuất quỹ | Tính tỷ giá chi tiết theo từng tài khoản ngân hàng. Giúp khắc phục tình trạng số tiền nguyên tệ hết, nhưng số tiền quy đổi lại có giá trị khi xem sổ tiền gửi ngân hàng theo từng từng tài khoản | Tính tỷ giá chung của các tài khoản ngân hàng nên khi xem sổ tiền gửi ngân hàng theo từng tài khoản có thể có tình trạng số tiền nguyên tệ hết, nhưng số tiền quy đổi vẫn còn giá trị | |
Phân tích tài chính |
|||
Phân tích doanh thu |
Biểu đồ phân tích doanh thu theo sản phẩm, theo đơn vị, theo địa phương, thời gian |
Phân tích doanh thu theo nhiều chiều hơn: theo sản phẩm, đơn vị kinh doanh, địa phương, thời gian, nhóm sản phẩm |
Chỉ có biểu đồ doanh thu theo sản phẩm hay loại sản phẩm |
Phân tích chi phí |
Biểu đồ phân tích chi phí theo thời gian, đơn vị, khoản mục chi phí |
Cải tiến: có thêm biểu đồ phân tích chi phí theo đơn vị, khoản mục chi phí |
Chỉ có biểu đồ phân tích doanh thu và chi phí theo thời gian |
Phân tích lãi lỗ |
Biểu đồ Phân tích lãi lỗ theo thời gian, đơn vị |
Biểu đồ Phân tích lãi lỗ theo thời gian, đơn vị | Không đáp ứng |
Phân tích công nợ |
Biểu đồ phân tích nợ phải thu theo loại nợ, nợ trước hạn, nợ quá hạn |
Có biểu đồ phân tích nợ phải thu theo loại nợ, nợ trước hạn, nợ quá hạn |
Không đáp ứng |
Phân tích tồn kho |
biểu đồ phân tích tồn kho theo mặt hàng, thời gian về mặt số lượng và giá trị |
Có biểu đồ phân tích tồn kho theo mặt hàng, thời gian về mặt số lượng và giá trị |
Không đáp ứng |
Tiện ích khác |
|||
Mở nhiều giao diện cùng 1 lúc |
|
Có thể mở nhiều giao diện cùng một lúc để tiện cho việc đối chiếu số liệu | Không đáp ứng |
Tham chiếu chứng từ |
|
Các chứng từ có thể tham chiếu đến nhau để tiện cho việc tra cứu |
Chỉ có một số trường hợp tham chiếu được nhưng không mở trực tiếp chứng từ tham chiếu lên xem được |
Quản trị dữ liệu sổ tài chính và sổ quản trị trên cùng 1 dữ liệu |
|
Đưa kế toán tài chính và kế toán quản trị hợp nhất trên 1 dữ liệu. Kế toán không phải xuất khẩu, nhập khẩu dữ liệu khi thực hiện quản lý riêng 2 dữ liệu sổ tài chính và sổ quản trị như trước kia |
|
Chứng từ, báo cáo |
|||
Trộn mẫu chứng từ |
|
|
Có thể sửa mẫu chứng từ có sẵn của chương trình theo mẫu đặc thù (vì liên quan đến kỹ thuật nên hơi khó sử dụng) |
In theo lô |
|
Cải tiến: Đối với hóa đơn, chứng từ có nhiều liên thì cho phép in hết chứng từ này rồi mới in đến chứng từ khác |
Đối với hóa đơn, chứng từ có nhiều liên thì chương trình đang in hết liên 1 của tất cả các chứng từ rồi đến liên 2 của tất cả chứng từ => kế toán phải mất công sắp xếp lại |
Báo cáo |
|
Bổ sung các báo cáo động cho phép: Thiết lập tham số báo cáo, hay ẩn hiện cột để xem được báo cáo theo nhu cầu của người dùng. Sau đó người dùng có thể lưu lại báo cáo ngay trên phần mềm, lần sau vào lại báo cáo mà không cần thiết lập tham số nữa, chỉ cần mở nhanh báo cáo đã lưu để xem và có thể cập nhật mới số liệu mới nhất. |
Các báo cáo cố định, muốn thiết lập báo cáo theo nhu cầu của DN phải mất thời gian sửa mẫu |
Nhập số dư ban đầu |
|||
Nhập số dư công nợ khách hàng |
|
Cải tiến: Cho phép nhập được công nợ của từng hóa đơn | Không đáp ứng |
Nhập số dư công nợ nhà cung cấp |
|
Cải tiến: Cho phép nhập được công nợ của từng hóa đơn | Không đáp ứng |
Nhập số dư TK ngân hàng |
|
Cải tiến: Liệt kê sẵn các TK ngân hàng để nhập liệu nhanh | Không đáp ứng |
Nhập tồn kho vật tư hàng hóa |
|
Cải tiến so với SME2012: đối với pp đích danh và pp nhập trước xuất trước thì cho phép nhập được tồn kho theo từng chứng từ nhập còn tồn |
Không đáp ứng |
Nhập số dư cho đối tượng THCP |
|
|
Số dư tài khoản dở dang gắn liền với chi phí dở dang của đối tượng THCP |
Danh mục |
|||
Cơ cấu tổ chức |
|
Được lấy từ hệ thống AMIS.VN sang ngay sau khi kết nối thành công dữ liệu từ máy chủ lên Cloud. Kế toán chỉ được phép sửa lại thông tin cơ cấu tổ chức sau khi được lấy sang hoặc thực hiện chức năng Cập nhật cơ cấu tổ chức từ AMIS.VN để cập nhật các thông tin thay đổi (nếu có) |
Kế toán tự khai báo cơ cấu tổ chức của đơn vị |
Gộp chung danh mục Chi nhánh và danh mục phòng ban thành danh mục cơ cấu tổ chức |
Danh mục chi nhánh và danh mục phòng ban độc lập nhau | ||
Khách hàng | Ngoài việc được khai báo trực tiếp trên ứng dụng AMIS.VN-Kế toán, còn có thể được lấy từ ứng dụng AMIS.VN-Bán hàng sang bằng cách thực hiện chức năng Lấy khách hàng từ AMIS.VN hay Cập nhật thông tin khách hàng từ AMIS.VN | Danh sách khách hàng chỉ được khai báo trực tiếp trên phần mềm | |
Nhân viên | Ngoài việc được khai báo trực tiếp trên ứng dụng AMIS.VN-Kế toán, còn có thể được lấy từ ứng dụng AMIS.VN–Nhân sự hoặc hệ thống chung của AMIS.VN sang bằng cách thực hiện chức năng Lấy nhân viên từ AMIS.VN hay Cập nhật thông tin nhân viên từ AMIS.VN | Danh sách nhân viên chỉ được khai báo trực tiếp trên phần mềm | |
Vật tư hàng hóa | Ngoài việc được khai báo trực tiếp trên ứng dụng AMIS.VN-Kế toán, còn có thể được lấy từ ứng dụng AMIS.VN-Bán hàng sang bằng cách thực hiện chức năng Lấy vật tư hàng hóa từ AMIS.VN hay Cập nhật vật tư hàng hóa từ AMIS.VN |
Danh sách VTHH chỉ được khai báo trực tiếp trên phần mềm | |
Lương nhân viên |
|
Do tính lương trên ứng dụng AMIS.VN – Nhân sự nên Kế toán không có nhu cầu khai báo thông tin này |
Kế toán tự khai báo danh mục Lương nhân viên |
Khác |
|||
Theo dõi hàng nhận giữ hộ, gia công; bán hộ, ký gửi, ký cược |
Với dữ liệu theo TT133, do bỏ TK002, TK003 nên chương trình hỗ trợ theo dõi chi tiết hàng nhận giữ hộ, gia công; bán hộ, ký gửi, ký cược như sau: – Trên menu Hệ thống\Tùy chọn\Vật tư hàng hóa: Bổ sung tùy chọn “Có phát sinh hàng hóa nhận giữ hộ, gia công; nhận bán hộ, ký gửi, ký cược” – Khi tích chọn có theo dõi thì trên các giao diện nhập, xuất kho có thêm cột Hàng hóa giữ hộ/bán hộ với 2 giá trị là Hàng hóa giữ hộ, gia công; Hàng hóa bán hộ, ký gửi – Báo cáo theo dõi: + Sổ chi tiết vật tư hàng hóa: bổ sung thêm cột Hàng hóa giữ hộ/bán hộ + Tổng hợp tồn kho: bổ sung báo cáo theo 2 tiêu chí thống kê Hàng nhận giữ hộ, nhận gia công và Hàng nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược |
Không đáp ứng |